[svnbook] r5240 committed - branches/1.8/vi/book/ch01-fundamental-concepts. xml

chinhdo at users.sourceforge.net chinhdo at users.sourceforge.net
Mon Nov 28 01:05:16 CST 2016


Revision: 5240
          http://sourceforge.net/p/svnbook/source/5240
Author:   chinhdo
Date:     2016-11-28 07:05:15 +0000 (Mon, 28 Nov 2016)
Log Message:
-----------
finish the translation of Fundamental Concepts (without refinement)

Modified Paths:
--------------
    branches/1.8/vi/book/ch01-fundamental-concepts.xml

Modified: branches/1.8/vi/book/ch01-fundamental-concepts.xml
===================================================================
--- branches/1.8/vi/book/ch01-fundamental-concepts.xml	2016-11-27 10:52:27 UTC (rev 5239)
+++ branches/1.8/vi/book/ch01-fundamental-concepts.xml	2016-11-28 07:05:15 UTC (rev 5240)
@@ -575,15 +575,9 @@
         this atomicity in the face of program crashes, system crashes,
         network problems, and other users' actions.</para>
 -->
-      <para>
-	      A Subversion client commits (that is, communicates the
-        changes made to) any number of files and directories as a
-        single atomic transaction.  By atomic transaction, we mean
-        simply this: either all of the changes are accepted into the
-        repository, or none of them is.  Subversion tries to retain
-        this atomicity in the face of program crashes, system crashes,
-        network problems, and other users' actions.</para>
+      <para>Ứng dụng khách Subversion chuyển giao (đó là, truyền những thay đổi được thực hiện đến) số lượng tập tin và thư mục bất kỳ bởi một giao dịch đơn nguyên tử. Với giao dịch đơn nguyên tử, chúng tôi đơn giản muốn thể hiện là: hoặc là tất cả các thay đổi được chấp nhận vào trong kho lưu trữ, hoặc không có bất kỳ thay đổi nào. Subversion sẽ cố gắng để giữ lại tính đơn nguyên tử này với những dạng của chương trình bị treo, hệ thống treo, vấn đề về mạng, và hành động của người dùng khác.</para>
 
+<!--
       <para>
         <indexterm>
           <primary>revisions</primary>
@@ -594,22 +588,33 @@
         the previous revision.  The initial revision of a freshly
         created repository is numbered 0 and consists of nothing but
         an empty root directory.</para>
+-->
+      <para>
+        <indexterm>
+          <primary>phiên bản</primary>
+        </indexterm>Mỗi khi kho lưu trữ tiếp nhận một chuyển giao (commit), việc này tạo nên một trạng thái mới của cây hệ thống tập tin, được gọi là <firstterm>phiên bản</firstterm>. Mỗi phiên bản được gán một một số tự nhiên không trùng lặp, mỗi số sẽ lớn hơn số được gán cho phiên bản kế trước. Phiên bản ban đầu của một kho lưu trữ vừa tạo được đánh số 0 và nó chỉ là một thư mục gốc rỗng.</para>
 
+<!--
       <para><xref linkend="svn.basic.in-action.revs.dia-1"/>
         illustrates a nice way to visualize the repository.  Imagine
         an array of revision numbers, starting at 0, stretching from
         left to right.  Each revision number has a filesystem tree
         hanging below it, and each tree is a <quote>snapshot</quote>
         of the way the repository looked after a commit.</para>
+-->
+      <para><xref linkend="svn.basic.in-action.revs.dia-1"/> minh hoạ một cách rất hay để hình dung kho lưu trữ. Tưởng tượng có một dãy của những số phiên bản, bắt đầu từ 0, kéo dài từ trái sang phải. Mỗi số phiên bản có một cây hệ thống tập tin treo dưới nó và mỗi cây là một <quote>ảnh chụp</quote> của cách kho lưu trữ làm việc sau mỗi chuyển giao.</para>
 
       <figure id="svn.basic.in-action.revs.dia-1">
-        <title>Tree changes over time</title>
+<!--         <title>Tree changes over time</title> -->
+        <title>Cây thay đổi theo thời gian</title>
         <graphic fileref="images/ch02dia7.png"/>
       </figure>
 
       <sidebar>
-        <title>Global Revision Numbers</title>
+<!--         <title>Global Revision Numbers</title> -->
+        <title>Số phiên bản toàn cục</title>
 
+<!--
         <para>
           <indexterm>
             <primary>revisions</primary>
@@ -630,14 +635,22 @@
           so this concept may seem unusual at first. (Former CVS users
           might want to see <xref linkend="svn.forcvs"/> for more
           details.)</para>
+-->
+        <para>
+          <indexterm>
+            <primary>phiên bản</primary>
+            <secondary>toàn cục</secondary>
+          </indexterm>Không giống như đa số những hệ kiểm soát phiên bản khác, số phiên bản của Subversion áp dụng cho <emphasis>toàn bộ cây kho lưu trữ</emphasis>, không phải cho những tập tin riêng lẽ. Mỗi số phiên bản đại diện cho toàn bộ cây, một trạng thái riêng biệt của kho lưu trữ sau khi mỗi thay đổi được chuyển giao. Cách khác để suy nghĩ về nó là phiên bản N đại diện cho trạng thái của hệ thống tập tin kho lưu trữ sau chuyển giao thứ N. Khi người sử dung Subversion đề cập đến <quote>phiên bản 5 của <filename>foo.c</filename>,</quote> họ thực sự muốn đề cập <quote><filename>foo.c</filename> khi nó xuất hiện trong phiên bản 5.</quote> Lưu ý rằng, thông thường phiên bản N và M của một tập tin <emphasis>không</emphasis> nhất thiết phải khác nhau! Nhiều hệ thống kiểm soát phiên bản khác sử dụng số phiên bản theo-tập-tin, vì vậy khái niệm này lúc ban đầu có vẻ không bình thường. (Cựu người dùng CVS có thể muốn xem <xref linkend="svn.forcvs"/> để biết thêm thông tin chi tiết.)</para>
       </sidebar>
 
     </sect2>
 
     <!-- =============================================================== -->
     <sect2 id="svn.advanced.reposurls">
-      <title>Addressing the Repository</title>
+<!--      <title>Addressing the Repository</title>-->
+      <title>Địa chỉ kho lưu trữ</title>
 
+<!--
       <para>
         <indexterm>
           <primary>repository URL</primary>
@@ -646,6 +659,11 @@
         For the most part, these URLs use the standard syntax,
         allowing for server names and port numbers to be specified as
         part of the URL.</para>
+-->
+      <para>
+        <indexterm>
+          <primary>URL kho lưu trữ</primary>
+        </indexterm>Ứng dụng khách Subversion dùng URL để xác định những tập tin và thư mục đã được đánh phiên bản trong kho lưu trữ Subversion. Với hầu hết các thành phần, những URL này sử dụng cú pháp chuẩn, cho phép tên máy chủ và cổng được xác định như một phần của URL.</para>
 
       <informalexample>
         <itemizedlist spacing="compact">
@@ -658,6 +676,7 @@
         </itemizedlist>
       </informalexample>
 
+<!--
       <para>Subversion repository URLs aren't limited to only
         the <literal>http://</literal> variety.  Because Subversion
         offers several different ways for its clients to communicate
@@ -668,7 +687,10 @@
         repository access methods.  For more details about
         Subversion's server options, see
         <xref linkend="svn.serverconfig"/>.</para>
+-->
+      <para>URL của kho lưu trữ Subversion không chỉ giới hạn với <literal>http://</literal>. Bởi vì Subversion cung cấp nhiều phương thức khác nhau để những ứng dụng khách của nó có thể giao tiếp với máy chủ, URL mà được dùng để xác định địa chỉ của kho khác biệt một chút tùy thuộc vào cơ chế truy cập kho mà nó sửu dụng. <xref linkend="svn.basic.in-action.wc.tbl-1"/> miêu tả những lược đồ URL khác nhau ánh xạ vào những phương thức truy cập kho lưu trữ có sẵn. Để biết thêm chi tiết về các tùy chọn máy chủ Subversion, xem <xref linkend="svn.serverconfig"/>.</para>
 
+<!--
       <table id="svn.basic.in-action.wc.tbl-1">
         <title>Repository access URLs</title>
         <tgroup cols="2">
@@ -706,13 +728,50 @@
           </tbody>
         </tgroup>
       </table>
+-->
+      <table id="svn.basic.in-action.wc.tbl-1">
+        <title>URL truy cập kho lưu trữ</title>
+        <tgroup cols="2">
+          <thead>
+            <row>
+              <entry>Giao thức<centry>
+              <entry>Phương thức truy cập</entry>
+            </row>
+          </thead>
+          <tbody>
+            <row>
+              <entry><literal>file:///</literal></entry>
+              <entry>Truy cập trực tiếp kho lưu trữ (trên đĩa cục bộ)</entry>
+            </row>
+            <row>
+              <entry><literal>http://</literal></entry>
+              <entry>Truy cập thông qua giao thức WebDAV tới máy chủ Apache Subversion</entry>
+            </row>
+            <row>
+              <entry><literal>https://</literal></entry>
+              <entry>Tương tự như <literal>http://</literal>, nhưng với đóng gói SSL (mã hóa và xác thực)</entry>
+            </row>
+            <row>
+              <entry><literal>svn://</literal></entry>
+              <entry>Truy cập thông qua giao thức tùy chỉnh tới máy chủ <literal>svnserve</literal></entry>
+            </row>
+            <row>
+              <entry><literal>svn+ssh://</literal></entry>
+              <entry>Tương tự như <literal>svn://</literal>, nhưng thông qua SSH</entry>
+            </row>
+          </tbody>
+        </tgroup>
+      </table>
 
+<!--
       <para>Subversion's handling of URLs has some notable nuances.
         For example, URLs containing the <literal>file://</literal>
         access method (used for local repositories) must, in
         accordance with convention, have either a server name
         of <literal>localhost</literal> or no server name at
         all:</para>
+-->
+      <para>Việc xử lý URL của Subversion có một số sắc thái đáng chú ý. Ví dụ: URL chứa phương thức truy cập <literal>file://</literal> (được sử dụng cho kho lưu trữ cục bộ) cần phải có, phù hợp với quy ước, hoặc tên máy chủ <literal>localhost</literal> hoặc hoàn toàn không chứa tên máy chủ:</para>
 
       <informalexample>
         <itemizedlist spacing="compact">
@@ -725,6 +784,7 @@
         </itemizedlist>
       </informalexample>
 
+<!--
       <para>Also, users of the <literal>file://</literal> scheme on
         Windows platforms will need to use an unofficially
         <quote>standard</quote> syntax for accessing repositories
@@ -733,6 +793,8 @@
         following URL path syntaxes will work, where
         <literal>X</literal> is the drive on which the repository
         resides:</para>
+-->
+      <para>Ngoài ra, những người sử dụng giao thức <literal>file://</literal> trên nền tảng Windows sẽ cần phải sử dụng một cú pháp <quote>chuẩn</quote> không chính thức để truy cập kho lưu trữ mà ở trên cùng một máy nhưng khác ổ đĩa với ổ đĩa của thư mục làm việc. Cả hai cú pháp đường dẫn URL bên dưới sẽ hoạt động, với <literal>X</literal> là ổ đĩa mà kho lưu trữ được chứa trong:</para>
 
       <informalexample>
         <itemizedlist spacing="compact">
@@ -745,6 +807,7 @@
         </itemizedlist>
       </informalexample>
 
+<!--
       <para>Note that a URL uses forward slashes even though the
         native (non-URL) form of a path on Windows uses backslashes.
         Also note that when using
@@ -752,7 +815,10 @@
         form at the command line, you need to quote the URL (wrap it
         in quotation marks) so that the vertical bar character is not
         interpreted as a pipe.</para>
+-->
+      <para>Lưu ý rằng URL sử dụng dấu gạch chéo ngược mặc dù dạng đường dẫn gốc (không-URL) trên Windows sử dụng dấu gạch chéo. Ngoài ra cũng lưu ý khi sử dụng dạng <literal>file:///<replaceable>X</replaceable>|/</literal> ở giao diện dòng lệnh, bạn cần phải trích dẫn URL (bao quanh bằng dấu ngoặc kép) để ký tự thanh dọc không bị thông dịch như ký tự đường ống.</para>
 
+<!--
       <note>
         <para>You cannot use Subversion's <literal>file://</literal> URLs
           in a regular web browser the way you can use typical
@@ -765,7 +831,12 @@
           will not understand how to interact with that
           filesystem.</para>
       </note>
+-->
+      <note>
+        <para>Bạn không thể sử dụng URL <literal>file://</literal> của Subversion với trình duyệt web thông thường theo cách mà bạn thường sử dụng. Khi bạn cố xem URL <literal>file://</literal> trên một trình duyệt web thông thường, nó đọc và hiển thị nội dung của tập tin ở vị trí đó bằng cách kiểm tra trực tiếp hệ thống tập tin. Tuy nhiên, tài nguyên Subversion tồn tại trên một hệ thống tập tin ảo (xem <xref linkend="svn.developer.layerlib.repos" />) và trình duyệt của bạn sẽ không hiểu làm cách nào để tương tác với hê thống tập tin đó.</para>
+      </note>
 
+<!--
       <para>The Subversion client will automatically encode URLs as
         necessary, just like a web browser does.  For example, the URL
         <literal>http://host/path with space/project/españa</literal>
@@ -776,7 +847,10 @@
         If the URL contains spaces, be sure to place it within
         quotation marks at the command line so that your shell treats
         the whole thing as a single argument to the program.</para>
+-->
+      <para>Ứng dụng khách Subversion sẽ mã hóa URL một cách tự động giống như cách mà trình duyệt web thực hiện. Lấy ví dụ, URL <literal>http://host/path with space/project/españa</literal> — mà chứa cả khoảng trắng và ký tự ASCII in hoa — sẽ được Subversion tự động thông dịch giống như khi bạn nhập <literal>http://host/path%20with%20space/project/espa%C3%B1a</literal>. Nếu URL chứa khoảng trắng, hãy nhớ đặt nó vào trong dấu ngoặc kép khi sử dụng ở giao diện dòng lệnh để Shell của bạn xử lý toàn bộ như là một tham số duy nhất cho chương trình.</para>
 
+<!--
       <para>There is one notable exception to Subversion's handling of
         URLs which also applies to its handling of local paths in many
         contexts, too.  If the final path component of your URL or
@@ -784,7 +858,10 @@
         to use a special syntax—described in
         <xref linkend="svn.advanced.pegrevs" />—in order to make
         Subversion properly address that resource.</para>
+-->
+      <para>Có một ngoại lệ đáng chú ý trong cách Subversion quản lý URL mà cũng được áp dụng trong cách nó quản lý đường dẫn cục bộ trong nhiều ngữ cảnh. Nếu thành phần cuối cùng của URL hoặc đường dẫn cục bộ chứa dấu a-còng (<literal>@</literal>), bạn cần phải sử dụng một cú pháp đặc biệt—được mô tả trong <xref linkend="svn.advanced.pegrevs" />— để có thể làm cho Subversion định địa chỉ tài nguyên đó một cách bình thường.</para>
 
+<!--
       <para>
         <indexterm>
           <primary>repository-relative URL</primary>
@@ -814,14 +891,28 @@
         use a double caret <literal>^^</literal> if you run the
         Subversion client on a Windows machine.
       </para>
+-->
+      <para>
+        <indexterm>
+          <primary>URL tương đối của kho lưu trữ</primary>
+        </indexterm>
+        <indexterm>
+          <primary>cú pháp mũ</primary>
+        </indexterm>
+        <indexterm>
+          <primary>^</primary>
+          <see>cú pháp mũ</see>
+        </indexterm>Trong Subversion 1.6, một ký hiệu mũ (<literal>^</literal>) được giới thiệu như là một ký hiệu viết tắt cho <quote>URL của thư mục gốc của kho lưu trữ</quote>. Ví dụ, bạn có thể sử dụng <literal>^/tags/bigsandwich/</literal> để tham khảo đến URL của thư mục <filename>/tags/bigsandwich</filename> ở gốc của kho lưu trữ. Loại URL này được gọi là <firstterm>URL tương đối của kho lưu trữ</firstterm>. Lưu ý rằng cú pháp URL này chỉ hoạt động khi thư mục làm việc hiện hành của bạn là bản sao làm việc—ứng dụng dòng lệnh khách nhận biết URL gốc của kho lưu trữ bằng cách tham khảo siêu dữ liệu của bản sao làm việc. Ngoài ra cũng lưu ý rằng khi bạn mong muốn tham khảo đến thư mục gốc của kho lưu trữ, bạn cần phải dùng <literal>^/</literal> (với dấu gạch chéo ngược ở đuôi), không chỉ đơn thuần <literal>^</literal>. Người sử dụng Windows cần phải lưu ý rằng dấu mũ là một ký tự thoát (escape character). Vì thể, dùng dấu mũ đôi <literal>^^</literal> nếu bạn sử dụng ứng dụng khách Subversion trên máy chạy Windows.</para>
 
         
     </sect2>
 
     <!-- =============================================================== -->
     <sect2 id="svn.basic.in-action.wc">
-      <title>Subversion Working Copies</title>
+<!--       <title>Subversion Working Copies</title> -->
+      <title>Bản sao làm việc Subversion</title>
 
+<!--
       <para>
         <indexterm>
           <primary>working copies</primary>
@@ -834,7 +925,13 @@
         changes, nor make your own changes available to others, until
         you explicitly tell it to do so.  You can even have multiple
         working copies of the same project.</para>
+-->
+      <para>
+        <indexterm>
+          <primary>bản sao làm việc</primary>
+        </indexterm>Một bản sao làm việc Subversion là một cây thư mục bình thường trong hệ thống cục bộ của bạn, nó chứa một bộ sưu tập tập những tập tin. Bạn có thể hiệu chỉnh những tập tin này tùy ý và nếu chúng là những tập tin mã nguồn, bạn có thể biên dịch chương trình của bạn từ những tập tin này theo cách thông thường. Bản sao làm việc của bạn là là khu vực làm việc của riêng bạn: Subversion sẽ không bao giờ kết hợp thay đổi của những người khác và cũng không làm cho những thay đổi của riêng bạn có sẵn đối với những người khác, cho tới khi bạn yêu cầu nó làm việc đó một cách rõ ràng. Bạn thậm chí có thể có nhiều hơn một bản sao làm việc của cùng một dự án.</para>
 
+<!--
       <para>After you've made some changes to the files in your
         working copy and verified that they work properly, Subversion
         provides you with commands to <quote>publish</quote> your
@@ -847,7 +944,10 @@
         everybody's changes in Subversion—changes aren't passed
         directly from working copy to working copy in the typical
         workflow.</para>
+-->
+      <para>Sau khi bạn thực hiện một số thay đổi trên những tập tin trong bản sao làm việc của bạn và đã xác nhận rằng chúng hoạt động bình thường, Subversion cung cấp lệnh để bạn <quote>phát hành</quote> những thay đổi của bạn (bằng cách ghi vào kho lưu trữ), bằng cách đó làm cho chúng có sẵn với những người khác đang làm việc với bạn trong dự án. Nếu những người khác cập phát hành những thay đổi của riêng họ, Subversion cung cấp lệnh để hợp nhất những thay đổi đó vào trong bản sao làm việc của riêng bạn (bằng cách đọc từ kho lưu trữ). Lưu ý rằng trong Subversion, kho lưu trữ trung tâm là trung gian cho tất cả những thay đổi của tất cả mọi người—những thay đổi không được chuyển trực tiếp từ bản sao làm việc này tới bản sao làm việc khác trong các quy trình làm việc điển hình.</para>
 
+<!--
       <para>
         <indexterm>
           <primary>administrative directory</primary>
@@ -864,7 +964,17 @@
         directory help Subversion recognize which of your versioned
         files contain unpublished changes, and which files are out of
         date with respect to others' work.</para>
+-->
+      <para>
+        <indexterm>
+          <primary>thư mục hành chính</primary>
+        </indexterm>
+        <indexterm>
+          <primary>.svn</primary>
+          <see>thư mục hành chính</see>
+        </indexterm>Bản sao làm việc cũng lưu trữ một vài tập tin phụ, được tạo ra và duy trì bởi Subversion, để hỗ trợ thực hiện các lệnh. Đặc biệt, mỗi bản sao làm việc chứa một thư mục con với tên <filename>.svn</filename>, được biết như là <firstterm>thư mục hành chính</firstterm> của bản sao làm việc. Những tập tin trong thư mục hành chính này hỗ trợ Subversion nhận diện được những tập tin được đánh phiên bản nào chứa những thay đổi chưa được phát hành, và những tập tin nào là quá hạn so với công việc của những người khác.</para>
 
+<!--
       <note>
         <para>Prior to version 1.7, Subversion
           maintained <filename>.svn</filename> administrative
@@ -876,14 +986,23 @@
           one <filename>.svn</filename> subdirectory which is an
           immediate child of the root of that working copy.</para>
       </note>
+-->
+      <note>
+        <para>Trước phiên bản 1.7, Subversion duy trì thư mục hành chính con <filename>.svn</filename> trong <emphasis>mỗi</emphasis> thư mục được đánh phiên bản trong bản sao làm việc của bạn. Subversion 1.7 cung cấp một cách tiếp cận hoàn toàn mới về cách siêu dữ liệu được lưu trữ và duy trì, và trọng yếu trong những thay đổi hiện hữu trong cách tiếp cận này là mỗi bản sao làm việc chỉ có duy nhất một thư mực con <filename>.svn</filename> là thư mục con trực tiếp của gốc của bản sao làm việc đó.</para>
+      </note>
 
       <!-- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -->
       <sect3 id="svn.basic.in-action.track-repos">
-        <title>How the working copy works</title>
+<!--         <title>How the working copy works</title> -->
+        <title>Bản sao làm việc hoạt động như thế nào</title>
 
+<!--
         <para>For each file in a working directory, Subversion records
           (among other things) two essential pieces of information:</para>
+-->
+        <para>Với mỗi tập tin trong thư mục làm việc, Subversion ghi nhận hai loại thông tin (trong số những thông tin khác) quan trọng:</para>
 
+<!--
         <itemizedlist>
           <indexterm>
             <primary>revisions</primary>
@@ -900,11 +1019,29 @@
               updated by the repository</para>
           </listitem>
         </itemizedlist>
+-->
+        <itemizedlist>
+          <indexterm>
+            <primary>phiên bản</primary>
+            <secondary>làm việc</secondary>
+          </indexterm>
 
+          <listitem>
+            <para>Tập tin đang làm việc dựa trên phiên bản nào (được gọi là <firstterm>phiên bản làm việc</firstterm> của tập tin)</para>
+          </listitem>
+          <listitem>
+            <para>Dâu thời gian ghi nhận lần cuối bản sao cục bộ được cập nhật từ kho lư trữ</para>
+          </listitem>
+        </itemizedlist>
+
+<!--
         <para>Given this information, by talking to the repository,
           Subversion can tell which of the following four states a
           working file is in:</para>
+-->
+        <para>Tiếp nhận được thông tin này, bằng cách giao tiếp với kho lưu trữ, Subversion có thể cho biết trạng thái của một tập tin làm việc thuộc trạng thái nào trong bốn trạng thái bên dưới:</para>
 
+<!--
         <variablelist>
           <varlistentry>
             <term>Unchanged, and current</term>
@@ -917,7 +1054,16 @@
                 nothing.</para>
             </listitem>
           </varlistentry>
+-->
+        <variablelist>
+          <varlistentry>
+            <term>Không thay đổi, và hiện hành</term>
+            <listitem>
+              <para>Tập tin trong thư mục làm việc không bị thay đổi, không có thay đổi nào trong tập tin đó được chuyển giao vào kho lưu trữ kể từ phiên bản làm việc của nó. Thực thi lệnh <command>svn commit</command> trên tập tin sẽ không trả về kết quả nào, và thực thi lệnh <command>svn update</command> cũng sẽ không trả về kết quả nào.</para>
+            </listitem>
+          </varlistentry>
 
+<!--
           <varlistentry>
             <term>Locally changed, and current</term>
             <listitem>
@@ -930,7 +1076,15 @@
                 update</command> of the file will do nothing.</para>
             </listitem>
           </varlistentry>
+-->
+          <varlistentry>
+            <term>Được thay đổi cục bộ, và hiện hành</term>
+            <listitem>
+              <para>Tập tin được thay đổi trong thư mục làm việc, không có thay đổi nào trong tập tin đó được chuyển giao vào kho lưu trữ kể từ lần cuối bạn cập nhật. Một số thay đổi cục bộ chưa được chuyển giao vào kho lưu trữ; vì vậy thực thi lệnh <command>svn commit</command> trên tập tin sẽ phát hành thành công những thay đổi của bạn, và thực thi lệnh <command>svn update</command> trên tập tin sẽ không trả về kết quả nào.</para>
+            </listitem>
+          </varlistentry>
 
+<!--
           <varlistentry>
             <term>Unchanged, and out of date</term>
             <listitem>
@@ -944,7 +1098,15 @@
                 latest changes into your working copy.</para>
             </listitem>
           </varlistentry>
+-->
+          <varlistentry>
+            <term>Không thay đổi, và quá hạn</term>
+            <listitem>
+              <para>Tập tin không được thay đổi trong thư mục làm việc nhưng nó được thay đổi trong kho lưu trữ. Tập tin cuối cùng sẽ được cập nhật để làm nó hiện hành với phiên bản công khai mới nhất. Thực thi lệnh <command>svn commit</command> trên tập tin sẽ không trả về kết quả nào, và thực thi lệnh <command>svn update</command> trên tập tin sẽ trộn những thay đổi mới nhất vào trong bản sao làm việc của bạn.</para>
+            </listitem>
+          </varlistentry>
 
+<!--
           <varlistentry>
             <term>Locally changed, and out of date</term>
             <listitem>
@@ -960,30 +1122,52 @@
             </listitem>
           </varlistentry>
         </variablelist>
+-->
+          <varlistentry>
+            <term>Được thay đổi cục bộ, và quá hạn</term>
+            <listitem>
+              <para>Tập tin được thay đổi cả trong thư mục làm việc và trong kho lưu trữ. Thực thi lệnh <command>svn commit</command> trên tập tin sẽ thất bại với lỗi <quote>quá-hạn</quote>. Tập tin cần phải được cập nhật trước; lệnh <command>svn update</command> sẽ cố gắng để hợp nhất những thay đổi công khai với những thay đổi cục bộ. Nếu Subversion không thể hoàn thành việc hợp nhất tự động một cách hợp lý, người dùng có thể tự giải quyết xung đột.</para>
+            </listitem>
+          </varlistentry>
+        </variablelist>
 
       </sect3>
 
       <!-- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -->
       <sect3 id="svn.basic.in-action.wc-funcdamentals">
-        <title>Fundamental working copy interactions</title>
+<!--         <title>Fundamental working copy interactions</title> -->
+        <title>Tương tác cơ bản trên bảo sao làm việc</title>
 
+<!--
         <para>A typical Subversion repository often holds the files (or
           source code) for several projects; usually, each project is a
           subdirectory in the repository's filesystem tree.  In this
           arrangement, a user's working copy will usually correspond to
           a particular subtree of the repository.</para>
+-->
+        <para>Một kho lưu trữ Subversion điển hình thường chứa những tập tin (hoặc mã nguồn) của nhiều dự án; thông thường, mỗi dự án là một thư mục con trong cây hệ thống tập tin. Theo cách sắp xếp này, bản sao làm việc của người dùng sẽ thông thường tương ứng với một cây con cụ thể của kho lưu trữ.</para>
 
+<!--
         <para>For example, suppose you have a repository that contains
           two software projects, <literal>paint</literal> and
           <literal>calc</literal>.  Each project lives in its own
           top-level subdirectory, as shown in <xref
           linkend="svn.basic.in-action.wc.dia-1"/>.</para>
+-->
+        <para>Ví dụ, giả sử bạn có một kho lưu trữ mà chứa hai dự án phần mềm, <literal>paint</literal> và <literal>calc</literal>. Mỗi dự án được bố trí trong cấp cao nhất của thư mục con riêng của dự án như được trình bày trong hình <xref linkend="svn.basic.in-action.wc.dia-1"/>.</para>
 
+<!--
         <figure id="svn.basic.in-action.wc.dia-1">
           <title>The repository's filesystem</title>
           <graphic fileref="images/ch02dia6.png"/>
         </figure>
+-->
+        <figure id="svn.basic.in-action.wc.dia-1">
+          <title>Hệ thống tập tin của kho lưu trữ</title>
+          <graphic fileref="images/ch02dia6.png"/>
+        </figure>
 
+<!--
         <para>
           <indexterm>
             <primary>svn</primary>
@@ -1004,6 +1188,21 @@
           creates a working copy of the project for you.)  For example,
           if you check out <filename>/calc</filename>, you will get a
           working copy like this:</para>
+-->
+        <para>
+          <indexterm>
+            <primary>svn</primary>
+            <secondary>lệnh con</secondary>
+            <tertiary>kiểm xuất</tertiary>
+          </indexterm>
+          <indexterm>
+            <primary>quá trình kiểm xuất</primary>
+          </indexterm>
+          <indexterm>
+            <primary>những bản sao làm việc</primary>
+            <secondary>khởi tạo</secondary>
+            <see>quá trình kiểm xuất</see>
+          </indexterm>Để tạo một bản sao làm việc, bạn cần phải <firstterm>kiểm xuất</firstterm> một số cây con của kho lưu trữ. (Khái niệm <emphasis>kiểm xuất</emphasis> nghe có vẻ như nó có liên quan tới khóa hoặc đặt trước nguồn lực, tuy nhiên nó không phải như vậy; nó đơn giản chỉ tạo cho bạn một bản sao làm việc của dự án.) Ví dụ, nếu bạn kiểm xuất <filename>/calc</filename>, bạn sẽ có một bản sao làm việc như thế này:</para>
 
         <informalexample>
           <screen>
@@ -1018,6 +1217,7 @@
 </screen>
         </informalexample>
 
+<!--
         <para>The list of letter <literal>A</literal>s in the left
           margin indicates that Subversion is adding a number of items
           to your working copy.  You now have a personal copy of the
@@ -1025,7 +1225,10 @@
           additional entry—<filename>.svn</filename>—which
           holds the extra information needed by Subversion, as mentioned
           earlier.</para>
+-->
+        <para>Danh sách những ký tự <literal>A</literal> ở bên lề trái chỉ ra rằng Subversion đang thêm một số mục vào trong bản sao làm việc của bạn. Lúc này bạn có một bản sao riêng của thư mục <filename>/calc</filename> thuộc kho lưu trữ, với một mục bổ sung —<filename>.svn</filename>—mà chứa những thông tin bổ sung cần thiết cho Subversion như được đề cập trước đây.</para>
 
+<!--
         <para>
           <indexterm>
             <primary>committing</primary>
@@ -1042,7 +1245,17 @@
           The act of publishing your changes is more commonly known as
           <firstterm>committing</firstterm> (or <firstterm>checking
           in</firstterm>) changes to the repository.</para>
+-->
+        <para>
+          <indexterm>
+            <primary>quá trình chuyển giao</primary>
+          </indexterm>
+          <indexterm>
+            <primary>kiểm nhập</primary>
+            <see>quá trình chuyển giao</see>
+          </indexterm>Giả sử bạn thay đổi trên tập tin <filename>button.c</filename>. Bởi vì thư mục <filename>.svn</filename> ghi nhớ nội dung và ngày tháng chỉnh sửa gốc của tập tin, Subversion có thể cho bạn biết rằng bạn vừa mới thay đổi tập tin. Tuy nhiên, Subversion không làm cho thay đổi của bạn công khai cho tới khi bạn yêu cầu nó làm việc đó một cách rõ ràng. Động tác phát hành thay đổi của bạn thường được biết đến nhiều hơn như là <firstterm>chuyển giao</firstterm> (hoặc <firstterm>kiểm nhập</firstterm>) những thay đổi vào kho lưu trữ.</para>
 
+<!--
         <para>
           <indexterm>
             <primary>svn</primary>
@@ -1053,6 +1266,16 @@
             <primary>committing</primary>
           </indexterm>To publish your changes, you can use
           Subversion's <command>svn commit</command> command:</para>
+-->
+        <para>
+          <indexterm>
+            <primary>svn</primary>
+            <secondary>lệnh con</secondary>
+            <tertiary>chuyển giao</tertiary>
+          </indexterm>
+          <indexterm>
+            <primary>quá trình chuyển giao</primary>
+          </indexterm>Để phát hành thay đổi của bạn, bạn có thể dùng lệnh <command>svn commit</command> của Subversion:</para>
 
         <informalexample>
           <screen>
@@ -1064,20 +1287,27 @@
 </screen>
         </informalexample>
 
+<!--
         <para>Now your changes to <filename>button.c</filename> have
           been committed to the repository, with a note describing your
           change (namely, that you fixed a typo).  If another user
           checks out a working copy of <filename>/calc</filename>, she
           will see your changes in the latest version of the
           file.</para>
+-->
+        <para>Lúc này những thay đổi của bạn trên tập tin <filename>button.c</filename> đã được chuyển giao vào kho lưu trữ, với một ghi chú mô tả thay đổi của bạn (chẳng hạn, bạn sửa một lỗi đánh máy). Nếu một người khác kiểm xuất một bản sao làm việc của <filename>/calc</filename>, cô ấy sẽ thấy nhưng thay đổi của bạn trong phiên bản mới nhất của tập tin.</para>
 
+<!--
         <para>Suppose you have a collaborator, Sally, who checked out a
           working copy of <filename>/calc</filename> at the same time
           you did.  When you commit your change to
           <filename>button.c</filename>, Sally's working copy is left
           unchanged; Subversion modifies working copies only at the
           user's request.</para>
+-->
+        <para>Giả sử bạn có một người cộng tác, Sally, người mà kiểm xuất một bản sao làm việc của <filename>button.c</filename> ngay cùng thời điểm mà bạn cũng kiểm xuất. Khi bạn chuyển giao những thay đổi của bạn lên <filename>button.c</filename>, bản sao làm việc của Sally không thay đổi; Subversion chỉ sửa đổi bản sao làm việc ở thời điểm người dùng yêu cầu.</para>
 
+<!--
         <para>
           <indexterm>
             <primary>svn</primary>
@@ -1097,6 +1327,21 @@
           This will incorporate your changes into her working copy, as
           well as any others that have been committed since she
           checked it out.</para>
+-->
+        <para>
+          <indexterm>
+            <primary>svn</primary>
+            <secondary>lệnh con</secondary>
+            <tertiary>cập nhật</tertiary>
+          </indexterm>
+          <indexterm>
+            <primary>đang cập nhật</primary>
+          </indexterm>
+          <indexterm>
+            <primary>bản sao làm việc</primary>
+            <secondary>cập nhật</secondary>
+            <see>cập nhật</see>
+          </indexterm>Để làm cho dự án của cô ấy hiện hành, Sally có thể yêu cầu Subversion <firstterm>cập nhật</firstterm> bản sao làm việc của cô ấy với lệnh <firstterm>svn update</firstterm>. Lệnh này sẽ kết hợp những thay đổi của bạn vào bản sao làm việc của cô ấy, cũng như thay đổi của những người khác mà được chuyển giao trước khi cô ấy kiểm xuất.</para>
 
         <informalexample>
           <screen>
@@ -1112,6 +1357,7 @@
 </screen>
         </informalexample>
 
+<!--
         <para>The output from the <command>svn update</command> command
           indicates that Subversion updated the contents of
           <filename>button.c</filename>.  Note that Sally didn't need to
@@ -1119,26 +1365,21 @@
           in the <filename>.svn</filename> directory as well as further
           information in the repository, to decide which files need to
           be brought up to date.</para>
+-->
+        <para>Đầu ra của lệnh <command>svn update</command> chỉ ra rằng Subversion đã cập nhật nội dung của tập tin <filename>button.c</filename>. Lưu ý rằng Sally không cần thiết phải chỉ định rõ sẽ cập nhật tập tin nào; Subversion sử dụng thông tin trong thư mục <filename>.svn</filename> cũng như những thông tin khác trong kho lưu trữ để quyết định tập tin nào sẽ được cập nhật.</para>
 
       </sect3>
 
       <!-- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -->
       <sect3 id="svn.basic.in-action.mixedrevs">
-        <title>Mixed-revision working copies</title>
+<!--         <title>Mixed-revision working copies</title> -->
+        <title>Bản sao làm việc phiên-bản-hỗn-hợp</title>
 
         <para>
           <indexterm>
-            <primary>working copies</primary>
-            <secondary>mixed-revision</secondary>
-          </indexterm>As a general principle, Subversion tries to be
-          as flexible as possible.  One special kind of flexibility is
-          the ability to have a working copy containing files and
-          directories with a mix of different working revision
-          numbers.  Subversion working copies do not always correspond
-          to any single revision in the repository; they may contain
-          files from several different revisions.  For example,
-          suppose you check out a working copy from a repository whose
-          most recent revision is 4:</para>
+            <primary>bản sao làm việc</primary>
+            <secondary>phiên-bản-hỗn-hợp</secondary>
+          </indexterm>Như một nguyên tắc cơ bản, Subversion cố gắng để càng linh hoạt càng tốt. Một tính linh hoạt đặc biệt đó là khả năng cho phép một bản sao làm việc chứa tập tin và thư mục với hỗn hợp của nhiều số phiên bản làm việc khác nhau. Bản sao làm việc Subversion không nhất thiết phải luôn luôn tương ứng với mỗi phiên bản riêng biệt trong kho lưu trữ; chúng có thể chứa tập tin từ nhiều phiên bản khác nhau. Ví dụ, giả sử bạn kiểm xuất một bản sao làm việc từ kho lưu trữ với phiên bản mới nhất là 4:</para>
 
         <informalexample>
           <literallayout>
@@ -1149,12 +1390,15 @@
 </literallayout>
         </informalexample>
 
+<!--
         <para>At the moment, this working directory corresponds exactly
           to revision 4 in the repository.  However, suppose you make a
           change to <filename>button.c</filename>, and commit that
           change.  Assuming no other commits have taken place, your
           commit will create revision 5 of the repository, and your
           working copy will now look like this:</para>
+-->
+        <para>Tại thời điểm này, thư mục làm việc này tương ứng chính xác với phiên bản 4 trong kho lưu trữ. Tuy nhiên, giả sử bạn thay đổi tập tin <filename>button.c</filename> và chuyển giao thay đổi này. Giả định rằng không có chuyển giao khác diễn ra, chuyển giao của bạn sẽ tạo phiên bản 5 của kho lưu trữ, và bản sao làm việc của bạn sẽ như sau:</para>
 
         <informalexample>
           <literallayout>
@@ -1165,10 +1409,13 @@
 </literallayout>
         </informalexample>
 
+<!--
         <para>Suppose that, at this point, Sally commits a change to
           <filename>integer.c</filename>, creating revision 6.  If you
           use <command>svn update</command> to bring your working copy
           up to date, it will look like this:</para>
+-->
+        <para>Giả sử rằng, vào lúc này, Sally chuyển giao một thay đổi trong tập tin <filename>integer.c</filename>, tạo ra phiên bản 6. Nếu bạn ra lệnh <command>svn update</command> để cập nhật bản sao làm việc của bạn, nó sẽ như thế này:</para>
 
         <informalexample>
           <literallayout>
@@ -1179,6 +1426,7 @@
 </literallayout>
         </informalexample>
 
+<!--
         <para>Sally's change to <filename>integer.c</filename> will
           appear in your working copy, and your change will still be
           present in <filename>button.c</filename>.  In this example,
@@ -1188,10 +1436,14 @@
           indicate that it is still current.  So, after you do a clean
           update at the top of your working copy, it will generally
           correspond to exactly one revision in the repository.</para>
+-->
+        <para>Thay đổi của Sally trên tập tin <filename>integer.c</filename> sẽ xuất hiện trong bản sao làm việc của bạn, và thay đổi của bạn sẽ vẫn hiện diện trong <filename>button.c</filename>. Trong ví dụ này, văn bản của tập tin <filename>Makefile</filename> là tương đồng trong các phiên bản 4, 5 và 6 nhưng Subversion sẽ đánh dấu bản sao làm việc của <filename>Makefile</filename> với phiên bản 6 để chỉ ra rằng nó vẫn hiện hành. Như vậy, sau khi bạn thực hiện việc cập nhật toàn diện ở chóp của bản sao làm việc của bạn, nó sẽ thường tương ứng với chính xác một phiên bản trong kho.</para>
   
         <sect4 id="svn.basic.in-action.mixedrevs.update-commit">
-          <title>Updates and commits are separate</title>
+<!--           <title>Updates and commits are separate</title> -->
+          <title>Cập nhật và chuyển giao là tách biệt</title>
 
+<!--
           <para>One of the fundamental rules of Subversion is that
             a <quote>push</quote> action does not cause
             a <quote>pull</quote> nor vice versa.  Just
@@ -1201,13 +1453,20 @@
             <command>svn update</command> should gracefully merge
             repository changes into your own, rather than forcing you to
             publish them.</para>
+-->
+          <para>Một trong những quy tắc cơ bản của Subversion đó là một thao tác <quote>đẩy</quote> không gây ra một thao tác <quote>kéo</quote> hoặc ngược lại. Chỉ vì bạn sẵn sàng gửi thay đổi mới tới kho lưu trữ không có nghĩa rằng bạn sẵn sàng để tiếp nhận những thay đổi mà những người khác đã chuyển giao. Và nếu bạn có thay đổi mới vẫn đang trong quá trình thay đổi, lệnh <command>svn update</command> sẽ hợp nhất một cách nhẹ nhàng những thay đổi trên kho lưu trữ vào trong bản sao làm việc của bạn thay vì ép bạn phải phát hành chúng.</para>
 
+<!--
           <para>The main side effect of this rule is that it means a
             working copy has to do extra bookkeeping to track mixed
             revisions as well as be tolerant of the mixture.  It's made
             more complicated by the fact that directories themselves are
             versioned.</para>
+-->
+          <para>Tác dụng phụ chủ yếu của quy tắc này đó là bản sao làm việc phải thực hiện thêm việc ghi sổ sách để theo dõi phiên bản hỗn hợp. Việc này làm cho phức tạp hơn vì thực tế những thư mục này đã được đánh phiên bản.</para>
+    <!-- ### TODO: consider to forget "as well as be tolerant of the mixture" -->
 
+<!--
           <para>For example, suppose you have a working copy entirely
             at revision 10, while others have been committing their
             changes so that the youngest revision in the repository is
@@ -1234,12 +1493,16 @@
             revision 10.  Only by running <command>svn
             update</command> can the latest changes be downloaded and
             the whole working copy be marked as revision 15.</para>
+-->
+          <para>Ví dụ, giả sử rằng bạn có một bản sao làm việc mà hoàn toàn với phiên bản 10, trong khi đó những người khác đã chuyển giao những thay đổi của họ và do đó phiên bản mới nhất trong kho lưu trữ lúc này là 14. Bạn hiệu chỉnh tập tin <filename>foo.html</filename> và thực hiện lệnh <command>svn commit</command> mà sẽ tạo phiên bản 15 trong kho lưu trữ. Sau khi chuyển giao thành công, nhiều người sử dụng mới sẽ mong muốn bản sao làm việc sẽ hoàn toàn với phiên bản 15, nhưng nó không phải như vậy! Mố số thay đổi bất kỳ có thể xuất hiện trong kho lưu trữ giữa phiên bản 10 và 15. Ứng dụng khách không biết gì về những thay đổi này trong kho vì bạn chưa thực thi lệnh <command>svn update</command> và lệnh <command>svn commit</command> không kéo về những thay đổi mới. Mặc khác, nếu lệnh <command>svn commit</command> là để tải về tự động những thay đổi mới nhất, nó sẽ có khả năng thiết lập toàn bộ bản sao làm việc sang phiên bản 15—nhưng như vậy chúng ta sẽ phá vỡ quy tắc cơ bản của việc <quote>đẩy</quote> và <quote>kéo</quote> tồn tại như hai thao tác độc lập. Như vậy, cách an toàn duy nhất mà ứng dụng khách Subversion có thể làm là đánh dấu tập tin—<filename>foo.html</filename>—như là đang ở phiên bản 15. Phần còn lại của bản sao làm việc được duy trì với phiên bản 10. Chỉ bằng cách thực thi lệnh <command>svn update</command> thì những thay đổi mới nhất có thể được tải về và toàn bộ bản sao làm việc được đánh dấu với phiên bản 15.</para>
 
         </sect4>
 
         <sect4 id="svn.basic.in-action.mixedrevs.normal">
-          <title>Mixed revisions are normal</title>
+<!--           <title>Mixed revisions are normal</title> -->
+          <title>Phiên bản hỗn hợp là bình thường</title>
 
+<!--
           <para>The fact is, <emphasis>every time</emphasis> you run
             <command>svn commit</command> your working copy ends up
             with some mixture of revisions.  The things you just
@@ -1253,7 +1516,10 @@
             (<option>-v</option>) option (see
             <xref linkend="svn.tour.cycle.examine.status"/> for more
             information).</para>
+-->
+          <para>Thực tế, <emphasis>mỗi khi</emphasis> bạn thực thi lệnh <command>svn commit</command> thì bản sao làm việc của bạn sẽ bao gồm hỗn hợp các phiên bản. Những thay đổi bạn vừa mới chuyển giao được đánh dấu với phiên bản làm việc lớn hơn tất cả. Sau một vài chuyển giao (mà không cập nhật), bản sao làm việc của bạn sẽ chứa một hỗn hợp toàn bộ các phiên bản. Ngay cả khi chỉ có duy nhất bạn làm việc với kho lưu trữ, bạn vẫn sẽ gặp hiện tượng này. Để kiểm tra hỗn hợp các phiên bản này, dùng lệnh <command>svn status</command> với tùy chọn <option>--verbose</option> (<option>-v</option>) (xem chi tiết ở <xref linkend="svn.tour.cycle.examine.status"/>).</para>
 
+<!--
           <para>Often, new users are completely unaware that their
             working copy contains mixed revisions.  This can be
             confusing, because many client commands are sensitive to the
@@ -1267,43 +1533,42 @@
             <command>svn update</command> hasn't been run in a long
             time), the history of the <emphasis>older</emphasis>
             version of the object is shown.</para>
+-->
+          <para>Thông thường, người dùng mới hoàn toàn không biết rằng bản sao làm việc của họ chứa nhiều phiên bản trộn lẫn. Điều này có thể gây nhầm lẫn bởi vì nhiều lệnh của ứng dụng khách rất nhạy cảm phiên bản làm việc của những mục mà những lệnh này đang kiểm tra. Ví dụ, lệnh <command>svn log</command> được sử dụng để hiển thị lịch sử thay đổi trên một tập tin hoặc thư mục (xem <xref linkend="svn.tour.history.log"/>). Khi người sử dụng phát lệnh này trên một phiên bản làm việc của một đối tượng, anh ấy mong đợi được nhìn thấy toàn bộ lịch sử của đối tượng. Nhưng phiên bản làm việc của đối tượng cũ quá (thông thường bởi vì lệnh <command>svn update</command> không được thực thi trong một thời gian dài), lúc này lịch sử của những phiên bản <emphasis>cũ hơn</emphasis> của đối tượng được hiển thị.</para>
 
         </sect4>
 
         <sect4 id="svn.basic.in-action.mixedrevs.useful">
-          <title>Mixed revisions are useful</title>
+<!--           <title>Mixed revisions are useful</title> -->
+          <title>Phiên bản hỗn hợp là có ích</title>
 
           <para>
             <indexterm>
-              <primary>backdating</primary>
-            </indexterm>If your project is sufficiently complex, you'll
-            discover that it's sometimes nice to
-            forcibly <firstterm>backdate</firstterm> (or update to a
-            revision older than the one you already have) portions of
-            your working copy to an earlier revision; you'll learn how
-            to do that in <xref linkend="svn.tour"/>.  Perhaps you'd
-            like to test an earlier version of a submodule contained
-            in a subdirectory, or perhaps you'd like to figure out
-            when a bug first came into existence in a specific file.
-            This is the <quote>time machine</quote> aspect of a
-            version control system—the feature that allows you
-            to move any portion of your working copy forward and
-            backward in history.</para>
+              <primary>lùi ngày</primary>
+            </indexterm>Nếu dự án của bạn đủ phức tạp, bạn sẽ khám phá ra rằng đôi khi sẽ tốt hơn khi buộc lùi ngày (cập nhật sang một phiên bản cũ hơn phiên bản bạn đang có) một phần của bản sao làm việc của bạn sang một phiên bản sớm hơn; bạn sẽ học cách thực hiện trong <xref linkend="svn.tour"/>. Có thể bạn muốn một phiên bản trước đó của một module được chứa trong một thư mục con, hoặc có thể bạn muốn hình dung khi nào một lỗi lần đầu xuất hiện trong một tập tin cụ thể. Đây là một dạng <quote>cổ máy thời gian</quote> của một hệ thống kiểm soát phiên bản—một tính năng mà cho phép bạn di chuyển một phần bất kỳ của bản sao làm việc của bạn tới hoặc lùi trong lịch sử làm việc.</para>
 
         </sect4>
 
         <sect4 id="svn.basic.in-action.mixedrevs.limits">
-          <title>Mixed revisions have limitations</title>
+<!--           <title>Mixed revisions have limitations</title> -->
+          <title>Phiên bản hỗn hợp có mặt giới hạn</title>
 
+<!--
           <para>However you make use of mixed revisions in your working
             copy, there are limitations to this flexibility.</para>
+-->
+          <para>Dù bạn làm việc với phiên bản hỗn hợp cách nào thì vẫn có giới hạn với tính linh hoạt này.</para>
 
+<!--
           <para>First, you cannot commit the deletion of a file or
             directory that isn't fully up to date.  If a newer version
             of the item exists in the repository, your attempt to delete
             will be rejected to prevent you from accidentally
             destroying changes you've not yet seen.</para>
+-->
+          <para>Thứ nhất, bạn không thể chuyển giao việc xóa bỏ một tập tin hoặc thư mục mà không được cập nhật đầy đủ. Nếu một phiên bản mới hơn của đối tượng tồn tại trên kho lưu trữ, cố gắng xóa của bạn sẽ bị từ chối để ngăn bạn tình cờ hủy hoại những thay đổi mà bạn không nhìn thấy.</para>
 
+<!--
           <para>Second, you cannot commit a metadata change to a
             directory unless it's fully up to date.  You'll learn about
             attaching <quote>properties</quote> to items in <xref
@@ -1311,11 +1576,16 @@
             defines a specific set of entries and properties, and thus
             committing a property change to an out-of-date directory may
             destroy properties you've not yet seen.</para>
+-->
+          <para>Thứ hai, bạn không thể chuyển giao một thay đổi của siêu dữ liệu từ khi nó được cập nhật đầy đủ. Bạn sẽ học cách gắn <quote>thuộc tính</quote> vào đối tượng tại <xref linkend="svn.advanced"/>. Một phiên bản làm việc của thư mục định nghĩa một bộ cụ thể những mục và thuộc tính và vì vậy việc chuyển giao một thay đổi thuộc tính vào một thư mục quá-hạn có thể phá hủy những thuộc tính mà bạn không nhìn thấy.</para>
 
+<!--
           <para>Finally, beginning in Subversion 1.7, you cannot by
             default use a mixed-revision working copy as the target of
             a merge operation.  (This new requirement was introduced
             to prevent common problems which stem from doing so.)</para>
+-->
+          <para>Cuối cùng, bắt đầu từ Subversion 1.7, bạn mặc định không thể dùng một bản sao làm việc hỗn hợp như là đích trong việc hợp nhất. (Yêu cầu mới này được giới thiệu để ngăn những vấn đề chung mà xuất phát từ cách làm như vậy.)</para>
 
         </sect4>
       </sect3>
@@ -1326,36 +1596,58 @@
   <!-- ================================================================= -->
   <!-- ================================================================= -->
   <sect1 id="svn.basic.summary">
-    <title>Summary</title>
+<!--     <title>Summary</title> -->
+    <title>Tóm tắt</title>
     
+<!--
     <para>We covered a number of fundamental Subversion concepts in
       this chapter:</para>
+-->
+    <para>Chúng tôi đề cập đến một số những khái niệm cơ bản của Subversion trong chương này:</para>
 
     <itemizedlist>
+<!--
       <listitem>
         <para>We introduced the notions of the central repository,
           the client working copy, and the array of repository
           revision trees.</para>
       </listitem>
+-->
+      <listitem>
+        <para>Chúng tôi giới thiệu khái niệm về kho lưu trữ trung tâm, bản sao làm việc khách và chuỗi những cây phiên bản kho lưu tr.</para>
+      </listitem>
 
+<!--
       <listitem>
         <para>We saw some simple examples of how two collaborators
           can use Subversion to publish and receive changes from one
           another, using the <quote>copy-modify-merge</quote>
           model.</para>
       </listitem>
+-->
+      <listitem>
+        <para>Chúng tôi trình bày một vài ví dụ đơn giản về việc làm cách nào hai cộng tác viên có thể sử dụng Subversion để phát hành và tiểp nhận những thay đổi từ người kia, sử dụng mô hình <quote>sao chép-sửa đổi-hợp nhất</quote>.</para>
+      </listitem>
 
+<!--
       <listitem>
         <para>We talked a bit about the way Subversion tracks and
           manages information in a working copy.</para>
       </listitem>
+-->
+      <listitem>
+        <para>Chúng tôi đề cập một ít đến cách mà Subversion theo dõi và quản lý thông tin trong một bản sao làm việc.</para>
+      </listitem>
 
     </itemizedlist>
 
+<!--
     <para>At this point, you should have a good idea of how Subversion
       works in the most general sense.  Armed with this knowledge, you
       should now be ready to move into the next chapter, which is a
       detailed tour of Subversion's commands and features.</para>
+-->
+    <para>Ở thời điểm này, bạn đã có được một cái nhìn tổng thể về cách Subversion làm việc. Được trang bị kiến thức này, bạn giờ đây có thể sẵn sàng chuyển sang chương kế tiếp, đó là một chuyến du lịch chi tiết của những lệnh và tính năng của Subversion.</para>
 
   </sect1>
 




More information about the svnbook-dev mailing list